Scholar Hub/Chủ đề/#quan hệ lao động/
Quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người lao động và nhà tuyển dụng trong quá trình làm việc. Nó bao gồm các quyền và trách nhiệm của cả hai bên, quy định về ...
Quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người lao động và nhà tuyển dụng trong quá trình làm việc. Nó bao gồm các quyền và trách nhiệm của cả hai bên, quy định về công việc, lương bổng, chế độ làm việc, an toàn lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động và những điều khoản khác liên quan đến làm việc.
Quan hệ lao động bao gồm các yếu tố chính như sau:
1. Quyền và trách nhiệm của người lao động: Người lao động có quyền nhận được mức lương công bằng và hợp lý, có quyền được làm việc trong một môi trường an toàn và lành mạnh, và có quyền tham gia vào các hoạt động công đoàn. Người lao động phải tuân thủ các quy định của nhà tuyển dụng và thực hiện công việc một cách nghiêm túc, đúng thời hạn và chất lượng.
2. Quyền và trách nhiệm của nhà tuyển dụng: Nhà tuyển dụng có trách nhiệm cung cấp mức lương công bằng và hợp lý cho người lao động, cung cấp môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến lao động. Nhà tuyển dụng có quyền yêu cầu người lao động thực hiện công việc theo đúng yêu cầu và kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc của họ.
3. Các quy định về công việc: Quan hệ lao động điều chỉnh các yêu cầu và nhiệm vụ của công việc, bao gồm cả yêu cầu về kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả. Các quy định này có thể thể hiện trong hợp đồng lao động hoặc các quy tắc và quy chế nội bộ của nhà tuyển dụng.
4. Lương bổng và chế độ làm việc: Quan hệ lao động quy định mức lương và các chế độ liên quan đến khối lượng công việc, thời gian làm việc, thưởng, phụ cấp và các quyền lợi khác của người lao động. Các quy định này có thể được quy định bởi pháp luật lao động và/hoặc các thỏa thuận giữa người lao động và nhà tuyển dụng.
5. An toàn lao động: Quan hệ lao động đảm bảo rằng người lao động được làm việc trong môi trường an toàn và lành mạnh. Nhà tuyển dụng có trách nhiệm đưa ra các biện pháp an toàn, cung cấp đồ bảo hộ cần thiết và đào tạo để đảm bảo sự an toàn và sức khỏe của người lao động.
6. Bảo vệ quyền lợi của người lao động: Quan hệ lao động bảo đảm quyền lợi và bảo vệ pháp lý cho người lao động. Điều này bao gồm việc đảm bảo trình tự công bằng trong quản lý lao động, bảo vệ khỏi kỷ luật và sa thải trái pháp luật, và các quyền khác như phúc lợi xã hội, nghỉ phép và bảo hiểm y tế.
7. Các điều khoản khác liên quan đến làm việc: Quan hệ lao động cũng có thể bao gồm các điều khoản khác như quyền sở hữu trí tuệ, bảo mật thông tin, và các điều khoản về bảo mật lao động.
Tóm lại, quan hệ lao động là một hệ thống đối tác giữa người lao động và nhà tuyển dụng trong quá trình làm việc, bao gồm các quyền và trách nhiệm của cả hai bên, quy định về công việc, lương bổng, chế độ làm việc, an toàn lao động và bảo vệ quyền lợi.
Quản lý sự không chắc chắn về cung cầu trong tuyển dụng lao động: tiếp cận theo kế hoạch hay theo thời gian thực Dịch bởi AI Journal of the Operational Research Society - Tập 64 - Trang 1654-1663 - 2012
Quản lý nhân viên tri thức là một công việc rất phức tạp do yêu cầu cân bằng giữa chi phí đào tạo và chi phí duy trì với nhu cầu đáp ứng thị trường càng nhanh càng tốt. Khác với những cách tiếp cận trước đó về vấn đề này trong tài liệu quản lý lực lượng lao động, bài báo này phát triển một mô hình tối ưu ngẫu nhiên để xem xét tác động không chỉ của sự không chắc chắn về nhu cầu dịch vụ tri thức mà còn của nguồn cung nhân viên tri thức đối với chiến lược tuyển dụng. Các giả thuyết về quyết định tuyển dụng tối ưu mà bài báo này đề xuất bao gồm: (1) chi phí duy trì và đào tạo cao làm giảm việc tuyển dụng thực tập sinh; (2) sự di chuyển cao của lao động có tay nghề làm giảm việc tuyển dụng thực tập sinh; (3) độ co giãn cao của nguồn cung lao động có tay nghề làm giảm việc tuyển dụng thực tập sinh; (4) độ biến động cao của nhu cầu dịch vụ tri thức làm giảm việc tuyển dụng thực tập sinh; và (5) trong bối cảnh tác động theo mùa cao đến nhu cầu, chính sách quyết định dựa trên ngưỡng quyết định tỷ lệ với nhu cầu theo mùa vượt trội hơn so với chính sách quyết định dựa trên ngưỡng quyết định cố định. Các giả thuyết được đề xuất được hỗ trợ bởi một mô phỏng mô hình. Các tham số của mô hình trong mô phỏng được ước tính dựa trên khảo sát các công ty dịch vụ tư vấn an ninh thông tin tại Hàn Quốc.
#quản lý nhân sự #mô hình tối ưu ngẫu nhiên #dịch vụ tri thức #quyết định tuyển dụng #chi phí đào tạo #biến động theo mùa
Người lao động Trung Quốc có tin tưởng vào các sếp người Đức của họ không? Một mô hình phát triển niềm tin liên văn hóa Dịch bởi AI Journal of International Business Studies - - 2023
Tóm tắtTrong nghiên cứu định tính này dựa trên 95 cuộc phỏng vấn với những người lao động cấp dưới Trung Quốc và các sếp người Đức của họ, chúng tôi phát triển một mô hình định hướng để nâng cao hiểu biết lý thuyết về cách thức phát triển niềm tin liên văn hóa trong các mối quan hệ phân cấp là kết quả của sáu yếu tố riêng biệt: hồ sơ văn hóa của người cấp dưới (các nhà toàn cầu, những người lai, ràng buộc văn hóa), các cơ chế tâm lý hoạt động trong người đặt niềm tin (kỳ vọng vai trò và điều chỉnh văn hóa), và các các yếu tố điều tiết ngữ cảnh (ví dụ: ngữ cảnh quốc gia, thời gian sống trong văn hóa nước ngoài, và ảnh hưởng của bên thứ ba), mà cùng nhau ảnh hưởng đến các hình thức niềm tin (ví dụ: niềm tin giả định, niềm tin quan hệ) và dynamics niềm tin (ví dụ: sự tan vỡ và sửa chữa niềm tin) trong các giai đoạn quan hệ theo thời gian (liên hệ ban đầu, tiếp tục niềm tin, sự thất vọng trong niềm tin, tách biệt, và thích ứng văn hóa). Phát hiện của chúng tôi thách thức giả định rằng sự khác biệt văn hóa dẫn đến mức độ niềm tin ban đầu thấp và nhấn mạnh vai trò mạnh mẽ mà hồ sơ văn hóa của người lao động có thể có trong động lực và lộ trình của niềm tin trong các mối quan hệ phân cấp. Mô hình của chúng tôi nhấn mạnh rằng sự phát triển niềm tin liên văn hóa hoạt động như một hiện tượng đa dạng phổ quát, theo mô hình phối hợp giữa phổ quát và đặc thù trong quản lý liên văn hóa, với cả động lực phổ quát có thể tổng quát hóa về văn hóa, cũng như các biểu hiện khác biệt về văn hóa.
#niềm tin liên văn hóa #mối quan hệ phân cấp #động lực niềm tin #hồ sơ văn hóa #cơ chế tâm lý #điều tiết ngữ cảnh
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN: TỪ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐẾN THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾHue University Journal of Science: Social Sciences and Humanities - Tập 130 Số 6C - Trang 137-148 - 2021
Quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT giúp cho các chính sách của Nhà nước về ĐTN cho LĐNT được thực thi hiệu quả. Hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng phát sinh trong lĩnh vực ĐTN tại nông thôn, bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ về ĐTN và là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực thi quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thực tế tồn tại một khoảng cách nhất định giữa quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng. Bài viết đánh giá thực trạng quy định pháp luật quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay.
#State management #vocational training #rural labor
Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về xóa bỏ lao động trẻ em và bài học cho Việt NamViệc thụ lý, giải quyết yêu cầu phản tố góp phần giúp Thẩm phán giải quyết vụ án được khách quan, toàn diện và triệt để. Tuy nhiên, hiện nay yếu tố quan trọng để thụ lý, giải quyết đúng yêu cầu phản tố chính là phải có phương pháp phân tích khoa học, nhận diện đúng yêu cầu phản tố thì lại chưa có được quan điểm và cách hiểu thống nhất. Bài viết làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn việc thụ lý, giải quyết yêu cầu phản tố trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
#Vụ án #yêu cầu phản tố #Tòa án #tính liên quan #tính độc lập tương đối